Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS – Certificate of Free Sale) là giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp cho thương nhân xuất khẩu mỹ phẩm ghi trong CFS để chứng nhận rằng mỹ phẩm đó được sản xuất và được phép lưu hành tự do tại nước xuất khẩu.
Điều 1, thông tư 32/2019/tt-byt sửa đổi, bổ sung khoản 4 điều 4 thông tư 06/2011-tt-byt quy định về CFS trong hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu như sau:
Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu từ các nước không phải là thành viên CPTPP thì phải có CFS đáp ứng các yêu cầu dưới đây:
– CFS do nước xuất khẩu mỹ phẩm vào việt nam cấp là bản chính, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.
– CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà việt nam là thành viên.
– CFS phải có tối thiểu các thông tin theo quy định tại điều 36 luật quản lý ngoại thương và khoản 3 điều 10 nghị định số 69/2018/nđ-cp ngày 15 tháng 5 năm 2018 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật quản lý ngoại thương.
Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm được lưu hành và xuất khẩu từ các nước thành viên cptpp (nước thành viên cptpp là bất kỳ nhà nước hoặc lãnh thổ hải quan riêng nào mà hiệp định cptpp đã được phê chuẩn và có hiệu lực) thì không phải có CFS.”
Theo điều 10, nghị định 69/2018/nđ-cp, CFS phải có tối thiểu các thông tin sau:
– Tên cơ quan, tổ chức cấp CFS.
– Số, ngày cấp CFS.
– Tên sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS.
– Loại hoặc nhóm sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS.
– Tên và địa chỉ của nhà sản xuất.
– Trên CFS phải ghi rõ là sản phẩm, hàng hóa được sản xuất và được phép bán tự do tại thị trường của nước sản xuất hoặc nước cấp CFS.
– Họ tên, chữ ký của người ký CFS và dấu của cơ quan, tổ chức cấp CFS.
Theo đó, Viraf xin chia sẻ với bạn đọc mẫu CFS của một số quốc gia tại đường link sau đây: https://drive.google.com/…/1-0QKEVr55d…